Giới thiệu sơ bộ về dinh dưỡng đạm (N) đối với cây trồng
-
Dinh dưỡng đạm và quá trình hình thành dinh dưỡng đạm trong tự nhiên
– Dinh dưỡng đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp Đạm (N) cho cây
– Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng % Nitơ
– Phần lớn thực vật không có khả năng đồng hóa nguyên tố nitơ duới dạng khí N2 mà chủ yếu dưới dạng muối nitrat.
– Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion NO3– và ion amoni NH4+.
Sự chuyển hoá N2 thành NH3
+ Con đường hóa học
N2 + 3H2 = 2NH3
Điều kiện: Nhiệt độ : 2000oC – áp suất 200 atm
Tia chớp lửa điện
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên ”
httpss://www.youtube.com/watch?v=py6eDfhsFAk
Video mô phỏng quá trình đồng hóa Nitơ
Quá trình chuyển Hóa Nitơ trong tự nhiên
Cây trồng chỉ hấp thụ được khoảng 40% hàm lượng đạm từ phân bón, còn lại là bị rửa trôi và bay hơi.
-
Chức năng của các Đạm (N) đối với cây trồng
– Là hợp phần quan trọng của chất hữu cơ cấu tạo diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein.
– Tăng sinh trưởng và phát triển của các mô sống.
– Cải thiện chất lượng của rau ăn lá, cỏ khô làm thức ăn gia súc và protein của hạt ngũ cốc.
Triệu chứng thiếu hoặc thừa đạm trên cây trồng
Khi thiếu (nitrogen deficiency): Cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít phát triển, xuất hiện màu xanh lợt đến vàng nhạt trên các lá già, bắt đầu từ chóp lá. Khi thiếu trầm trọng số hoa bị giảm nhiều, năng suất thấp, hàm lượng protein thấp.
Triệu chứng thiếu đạm trên lá cây chanh
Triệu chứng thiếu đạm trên cây chanh
Triệu chứng thiếu đạm trên cây lúa và cây cà phê
Nếu thừa (toxicity): Cây sinh trưởng mạnh, ức chế sự ra hoa, tán lá xum xuê, lá mỏng, cây yếu dễ đổ ngã, dễ bị sâu bệnh tấn công.
Lúa bị bông lép mà vẫn đổ do bón thừa đạm
-
Thang đánh giá hàm lượng đạm trong đất
– Đạm tổngsố (N%) : Tổng lượng đạm hữu cơ và vô cơ trong đất
Phương pháp phân tích Kjeldahl
+ Đất nghèo: < 0,1%
+ Trung bình: 0,1 – 0,15%
+ Khá: 0,15 – 0,2%
+ Giàu: > 0,2%
– Đạm dễ tiêu: lượng đạm vô cơ (NO3–, NH4+)
Đạm thủy phân (NH4+), đơn vị tính mg/100gr
Phương pháp phân tích Chiurin-Kononova
+ Đất Nghèo: < 4 mg/100gr
+ Trungbình: 4 -8
+ Giàu: > 8
Các loại phân bón chứa Đạm (N)
– Phân Urea có 44 – 48% N nguyên chất (Loại thông thường là 46%N)
– Loại phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới.
– Urea là loại phân có tỷ lệ N cao nhất.
Đạm Urea hạt đục (Urea ngố) và đạm Urea hạt nhỏ
– Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh.
– Có 2 dạng viên: Có loại nhỏ như trứng cá, trong; có loại to đục (đạm ngố).
– Vỏ hạt đạm có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp.
– Phân Urea có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau (do không làm thay đổi độ acid-baz của đất) và đối với các loại cây trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên đất chua phèn.
– Phân Urea được dùng để bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng độ 0.5 – 1.5% để phun lên lá.
– Phân này cần được bảo quản kỹ trong túi pôliêtilen và không được phơi ra nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng Urea rất dễ bị phân huỷ và bay hơi. Các túi phân Urea khi đã mở ra cần được dùng hết ngay trong thời gian ngắn.
– Trong quá trình sản xuất, Urea thường liên kết các phần tử với nhau tạo thành biurat. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân Urea không được có quá 1,2% biurat đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa nước.
-
Các loại phân Đạm Urea trên thị trường
+ Phân đạm Urea Phú Mỹ (hạt nhỏ – Phân bón và hóa chất dầu khí)
+ Phân đạm Urea Hà Bắc (hạt nhỏ)
+ Phân đạm Urea Ninh Bình (hạt nhỏ – Tập đoàn hóa chất Việt Nam)
+ Phân đạm Urea Cà Mau (hạt to – Phân bón dầu khí cà mau)
+ Phân đạm nhập khẩu: chủ yếu là Urea Trung Quốc
– Đó là các muối amoni: NH4Cl (25% Nitơ), (NH4)2SO4 (21% Nitơ), NH4NO3(Đạm 2 lá: 35% Nitơ),…
– Khi tan trong nước muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit, nên chỉ thích hợp khi bón phân này cho các loại đất ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaO).
+ Amoni Clorua – NH4Cl
Phân này có chứa 24 – 25% N nguyên chất.
Đạm Amoni Clorua bột và Đạm Amoni Clorua đã ép mảnh
– Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà.
– Là loại phân sinh lý chua. Vì vậy, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác.
– Đạm clorua không nên dùng để bón cho thuốc lá, chè, khoai tây, hành, tỏi, bắp cải, vừng, v.v..
– Ở các vùng khô hạn, ở các chân đất nhiễm mặn không nên bón phân đạm clorua, vì ở những nơi này trong đất có thể tích luỹ nhiều clo, dễ làm cho cây bị ngộ độc.
– Việt Nam không có nhà máy chế biến đạm AmonClorua, chủ yếu các sản phẩm được nhập khẩu từ Trung Quốc.
+ Amoni Sunphat – (NH4)2SO4 (Đạm SA)
– Còn gọi là phân SA. Sulfate đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có 23-24% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng năm.
Đạm SA trắng và SA hoa mơ (NH4)2SO4/Amon Sunphat
– Sulfate đạm là loại phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.
– Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng được đạm Ammonium Sulfate. Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu S).
– Đạm Sulfate được dùng chuyên để bón cho các loài cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v.. và các loại vây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô.
– Cần lưu ý đạm Sulfate là loại phân có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác dụng đối với cây trồng, cho nên thường được dùng để bón thúc và bón thành nhiều lần để tránh mất đạm.
– Khi bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ gây cháy lá.
– Không nên sử dụng phân đạm sulfate để bón trên đất phèn, vì phân dễ làm chua thêm đất.
– Việt Nam không có nhà máy chế biến đạm SA, chủ yếu các sản phẩm được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Gồm các muối nitrate như: NaNO3, Ca(NO3)2 …
Mẫu phẫn Natri Nitorat (NaNO3)
– Các muối này được điều chế từ acid nitric và carbonate kim loại tương ứng.
– Tỉ lệ % N thực tế lại thấp. Phân đạm nitrat thường dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.
Mẫu phân Amon Nitorat (NH4NO3)
– Phân Ammonium Nitrate có chứa 33 – 35% N nguyên chất. Ở các nước trên thế giới loại phân này chiếm 11% tổng số phân đạm được sản xuất hàng năm.
– Là loại phân sinh lý chua.
– Tuy vậy, đây là loại phân bón quý vì có chứa cả NH4+ và cả NO3–, phân này có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau.
– Phân này được dùng để pha thành dung dịch dinh dưỡng để tưới cây trong nhà kính và tưới bón thúc cho nhiều loại rau, cây ăn quả.
– Việt Nam không có nhà máy chế biến đạm Nitorat, Đạm Nitorat là nguyên liệu để sản chế biến vật liệu nổ (thuốc nổ) nên việc nhập khẩu các sản phẩm Nitorat rất hạn chế và được quản lý chặt chẽ.