Tên tiếng anh: Potassium
Độ dinh dưỡng của phân Kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O trong phân
1. Tác dụng của phân Kali đối với cây trồng:
– Kali không thực sự là thành phần cấu tạo nên mô thực vật nhưng cây cần được cung cấp lượng Kali lớn cho tất cả mọi bộ phận. Kali ảnh hưởng đến sự kiểm soát nước trong quá trình thoát hơi nước khỏi thực vật.
– Khi ánh sáng yếu Kali có tác dụng kích thích quang hợp, tăng sức đề kháng cho cây.
– Phân Kali giúp cho cây hấp thu được nhiều đạm hơn, hoạt động như chất xúc tác cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.
– Kali giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, điều chỉnh độ pH, lượng nước ở khí khổng.
– Cần lưu ý rằng Kali dễ tan, dễ rửa trôi trong thời gian mưa nhiều và ngập nước, vì thế ở những vùng nhiệt đới với lượng mưa cao người ta thường bón nhiều Kali.
* Triệu chứng thiếu, thừa kali trên cây trồng:
Triệu chứng thiếu chất dinh dưỡng Kali trên cây cam và trên lá khoai tây
Triệu chứng thiếu chất dinh dưỡng Kali trên bắp ngô, quả cam và bông lúa
Khi thiếu: Ban đầu đỉnh lá già bị cháy; thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và rụng đi. Cây phát triển chậm và còi cọc, thân cây dễ bị đổ ngã.
Nếu thừa: Cũng khó nhận diện, tuy nhiên trên cam khi bón kali nhiều quá trái trở nên sần sùi
2. Thang đánh giá hàm lượng Kali trong đất:
– K2O tổng số (K2O%): Tổng lượng Kali trong đất
Phương pháp quang kế ngọn lửa
+ Rất nghèo: < 0,2%
+ Nghèo: 0,2 – 0,5 %
+ Trung bình: 0,5 – 0,8%
+ Khá:0,8 – 1,2 %
+ Giàu: > 1,2 %
– Kali trao đổi (K+): (mg/100 gr), (meq/100gr)
mg/100gr | meq/100 gr | |
Rất nghèo: | < 4 | < 0,1 |
Nghèo: | 4 -12 | 0,1 – 0,3 |
Trung bình: | 12 – 20 | 0,3 – 0.5 |
Giàu: | > 20 | > 0,5 |
3. Các loại phân Kali trên thị trường:
Nguồn Kali chủ yếu là Kali Clorua (KCl) và Kali Sunphat (K2SO4)
3.1. Kali Clorua (KCl – Sylvit) – MOP (Viết tắt của từ Muriate of potash)
(Chiếm khoảng 93% tổng lượng phân kali trên thế giới )
Các loại Kali Clorua trên thị trường
Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân ở một số nơi gọi là phân muối ớt. Cũng có dạng clorua kali có màu xám đục hoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60% (K2O).
3.2. Kali Sunphat (K2SO4) – Potassium Sulphate
Hàm lượng Kali: 45 – 50%.
Lưu huỳnh: 18%.
Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê.
Sunphat kali là loại phân sinh lý chua. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.
3.3. Kali Cacbonat (K2CO3 – Bồ tạt) – Potassium Cacbonat
* Tổng quan về phân Kali
+ Toàn bộ lượng phân kali 700 nghìn tấn đều phải nhập khẩu do Việt Nam không có mỏ kali.
+ Trên thế giới chỉ có 15 nước có ngành sản xuất phân kali quy mô lớn, chủ yếu tập trung ở Châu Âu, châu Mỹ và Trung Đông.
+ Thương mại quốc tế với phân kali trên thế giới bị chi phối bởi 6 nước sản xuất chính là: Canada, Nga, Bêlarut, Đức, Ixraen, Gioocđani.
+ Sản lượng phân kali trên thế giới đạt khoảng 55 triệu tấn, trong đó Kali Canada chiếm 1/3
+ Phân KCl được điều chế từ quặng Sylvinit, Sylvit, Carnalit, Kainit, Hanksit…
+ Những mỏ lớn trên thế giới tập trung ở Canada, Anh, Đức, Mỹ, Thái Lan.
4. Các loại quặng có chứa Kali:
4.1. Quặng Sylvit
(KCl)
63,1 % K2O
4.2. Quặng Carnalit
(KCl.MgCl2.6H2O)
17% K2O
4.3. Quặng Sylvinit
KCl.NaCl
28 %K2O
5. Công nghệ sản xuất Kali Colorua (KCl)